Home » Chuyên đề - Chuyên môn » Những lưu ý khi ôn tập kỹ năng thực hành Địa lí

Những lưu ý khi ôn tập kỹ năng thực hành Địa lí

GDTĐ – Cô Cao Thị Thư – giáo viên Trường THPT Cẩm Thủy 1 (Thanh Hóa) chia sẻ những nội dung cơ bản cần lưu ý trong ôn tập kĩ năng thực hành Địa lí.

Nắm chắc công thức tính toán

Trước hết, để học sinh có thể thực hiện được phần xử lí số liệu trong các bài thực hành nhận xét bảng số liệu và vẽ biểu đồ, giáo viên tổng hợp một số công thức thường dùng để tính toán sau đó cho học sinh thực hành (thực hiện ở phần nhận xét bảng số liệu và vẽ biểu đồ).

Các công thức bao gồm:

Các công thức nêu trên được áp dụng để tính toán trong phần nhận xét bảng số liệu và vẽ biểu đồ.

Giáo viên lưu ý học sinh: Tỉ suất gia tăng dân số tính bằng phần trăm (%) nhưng tỉ suất sinh và tỉ suất tử tính bằng phần nghìn nên phải đổi từ phần nghin ra phần trăm bằng cách chia kết quả (hiệu tìm được) cho 10.

Đổi đơn vị: 1tấn = 10 tạ = 1.000kg. Nếu đổi tấn ra tạ thì sau khi chia, lấy kết quả chia được nhân với 10, nếu đổi tấn ra kg thì nhân với 1000.

Phân tích và nhận xét bảng số liệu thống kê

Trong các bài thi Địa lý thường có câu hỏi phân tích số liệu, bởi biết dựa vào bảng số liệu để tìm thông tin địa lí là một trong những kĩ năng quan trọng trong học tập và nghiên cứu địa lí.

Loại câu hỏi yêu cầu phân tích số liệu thống kê cho phép đánh giá được mức độ am hiểu, vận dụng kiến thức của người học vào các trường hợp cụ thể, đánh giá được kĩ năng chọn lọc, xác định kiến thức địa lí.

Các bước tiến hành nhận xét như sau: Nhận xét bảng số liệu thực chất là phân tích, so sánh các số liệu theo hàng ngang và cột dọc, rút ra những nhận xét cần thiết.

Để học sinh có thể nhận xét đúng và đủ ý theo yêu cầu của đề bài, giáo viên hướng dẫn học sinh khi phân tích bảng số liệu, cô Cao Thị Thu cho rằng, cần thực hiện lần lượt theo các bước sau đây:

Xác định yêu cầu của câu hỏi trong đề bài , bài tập để xác định mục đích làm việc với bảng số liệu.

Đọc tên bảng, các tiêu đề của bảng, đơn vị tính, xác định rõ các tiêu chí cần nhận xét.

So sánh các số liệu theo cột dọc và hàng ngang với một trình tự hợp lí, cụ thể:

Nhận xét sự thay đổi của đối tượng địa lí theo thời gian thì so sánh số liệu của các mốc thời gian đầu và cuối của bảng, các mốc thời gian liền kề nhau theo thứ tự, các mốc có tính đột biến.

Đối với các lãnh thổ, cần lưu ý so sánh các đối tượng địa lí của các lãnh thổ lớn với nhau, các lãnh thổ nhỏ với nhau và ngược lại.

Khi nhận xét cơ cấu mà số liệu trong bảng là các số các số liệu tuyệt đối (ví dụ: Triệu tấn, tỉkw/h , triệu người, … mà đề lại yêu cầu nhận xét cơ cấu thì phải tính cơ cấu (tính tỉ lệ %).

Khi trình bày nhận xét phải theo trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp, … bám sát yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lí số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục.

Phần giải thích: Để giải thích được nguyên nhân của các hiện tượng địa lí có trong bảng số liệu phải dựa vào kiến thức đã học.

Vì vậy, học sinh cần phải nắm được các mối quan hệ nhân quả giữa các sự vật hiện tượng địa lí; mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với dân số, giữa tự nhiên với dân cư và kinh tế xã hội…

Vẽ và nhận xét biểu đồ

Giáo viên cần ôn lại những nội dung về kiến thức và kĩ năng cơ bản của các loại biểu đồ, bao gồm: ý nghĩa của biểu đồ, những căn cứ để xác định biểu đồ, những yêu cầu cần đạt và những điểm cần chú ý khi vẽ biểu đồ.

Kĩ năng quan trọng nhất đối với phần biểu đồ là kĩ năng xác định biểu đồ thích hợp theo yêu cầu của đề bài.

Nếu như xác định sai biểu đồ thì học sinh sẽ mất điểm phần này và bài thi không thể đạt điểm cao. Để lựa chọn đúng biểu đồ căn cứ quan trọng là dựa vào yêu cầu của đề bài và ý nghĩa của biểu đồ. Tiếp đến là học sinh phải nắm chắc các kĩ thuật thể hiện, các yêu cầu đối với từng loại biểu đồ.

Trong quá trình ôn tập, để học sinh yếu cũng có thể xác định đúng và vẽ được biểu đồ đảm bảo các yêu cầu, cần ôn lại những kiến thức cơ bản về biểu đồ (cách xác định và các yêu cầu cần đạt và một số điểm cần chú ý khi vẽ đối với mỗi loại biểu đồ) sau đó mới thực hành vẽ biểu đồ.

Để học sinh dễ nhớ, giáo viên tóm tắt ngắn gọn những kiến thức cơ bản về biểu đồ ở bảng sau:

Loại

biểu đồ

Căn cứ xác định

(yêu cầu của đề)

Yêu cầu cần đạt

Chú ý

Biều đồ cột

– Thể hiện tốt nhất tình hình phát triển, số lượng, khối lượng, so sánh độ lớn;

– Thể hiện cơ cấu bằng số liệu tuyệt đối

– Lấy tỉ lệ cân đối giữa trục đứng và trục ngang.

– Các cột có chiều rộng bằng nhau, chiều cao tương ứng với số liệu

– Vẽ hai đối tượng có số liệu không cùng đơn vị thì vẽ hai trục đứng.

Biểu đồ đường

Thể hiện tốt nhất tốc độ phát triển, chỉ số phát triển, sự gia tăng, tốc độ tăng,…

– Đúng tỉ lệ, sạch, đẹp, cân đối giữa hai trục;

– Khoảng cách các năm trên biểu đồ tương ứng với khoảng cách năm trong bảng số liệu;

– Vẽ xuất phát từ trục đứng;

– Nếu vẽ hai đường không cùng đơn vị thì vẽ hai trục đứng;

– Thể hiện sự gia tăng thì số liệu phải tính bằng đơn vị %

Biểu đồ tròn

Vẽ biểu đồ thể hiện tốt nhất quy mô và cơ cấu hoặc sự chuyển dịch (sự thay đổi) cơ cấu, số lượng hình tròn cần vẽ từ 1 đến 3 hình

– Các hình vẽ trên cùng một trục ngang;

– Nếu thể hiện thời gian thì các hình tròn phải xếp theo thứ tự thời gian như trong bảng số liệu.

– Đơn vị phải là phần trăm (%).

– Bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ;

– Sử dụng kí hiệu và chú giải chung.

Biểu đồ miền

Vẽ biểu đồ thể hiện tốt nhất cơ cấu hoặc sự chuyển dịch (hay sự thay đổi) cơ cấu mà bảng số liệu có từ 4 năm trở lên.

Khoảng cách các năm trên biểu đồ phải tương ứng với khoảng cách năm trong bảng số liệu

– Đơn vị phải là phần trăm (%).

Biểu đồ miền là một hình chữ nhật nằm ngang

Biểu đồ

kết hợp giữa cột và đường

Vẽ biểu đồ thể kết hợp thể hiện từ hai đối tượng trở lên

– Đảm bảo các yêu cầu của biểu đồ cột và biểu đồ đường.

+ Điểm xuất phát để vẽ-theo biểu đồ cột.

+ Khoảng cách năm tương ứng khoảng cách năm trong bảng số liệu.

– Có hai trục đứng;

– Nếu bảng số liệu có hai đối tượng địa lí cần thể hiện, trong đó một đối tượng lại được chia ra 2 hoặc 3 thành phần thì đối tượng đó vẽ cột chồng

Yêu cầu chung đổi với biểu đồ: Biểu đồ cần phải ghi đầy đủ: tên biểu đồ, tên trục (đối với biểu đồ cột và đường), tên hình tròn (đối với biểu đồ tròn có từ hai hình trở lên), số liệu trên biểu đồ, chú giải (nếu thể hiện từ hai đối tượng trở lên); đảm bảo chính xác, sạch, đẹp.

Củng cố kiến thức bằng bài thực hành

Sau khi đã ôn lại phần lí thuyết cơ bản (nội dung của phần trên), giáo viên cho hoc sinh làm một số bài thực hành (nhận xét một bảng số liệu và mỗi loại biểu đồ, làm một bài tập) để kiểm tra, uốn nắn học sinh và tiếp tục rèn luyện trong cả quá trình ôn tập theo nội dung hướng dẫn ôn thi của Bộ GDĐT.

Hải Bình (ghi)

TIN LIÊN QUAN

  • Các kỹ năng cần thiết thi THPT quốc gia môn Địa lý
  • Thiết kế bài dạy Địa lý theo cách tiếp cận năng lực
  • Kỹ năng giải quyết 6 dạng biểu đồ chính trong đề thi Địa lý

0Thích bài viết 0Không thích bài viết

Bình luận bài viết

x

Check Also

“Cú hích” trong cách dạy, cách học Ngữ văn

GDTĐ – Đề kiểm tra hay đề thi chính là một “cú hích”, một lực ...